0817 929 888

Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Tài nguyên Môi trường DRET.JSC

DỊCH VỤ CỦA CHÚNG TÔI

 

[tintuc]

Dựa trên Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận, phê duyệt mà các dự án đi vào hoạt động sản xuất, vận hành thương mại sẽ có từng chương trình quan trắc môi trường định kỳ khác nhau. Với tần suất quan trắc dao động từ 3 tháng đến 6 tháng một lần, Chủ doanh nghiệp sẽ tiến hành quan trắc chất lượng môi trường tại dự án và so sánh với các quy chuẩn hiện hành về khí thải, nước thải, môi trường làm việc,… Báo cáo quan trắc môi trường là báo cáo tổng hợp tất cả kết quả quan trắc định kỳ của doanh nghiệp, trong đó ngoài việc báo cáo kết quả quan trắc các bạn còn phải mô tả khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của dự án, nguồn phát thải và biện pháp kiểm soát ô nhiễm. Hiện nay, Báo cáo quan trắc môi trường được thay thế bằng Báo cáo công tác bảo vệ môi trường, chỉ thực hiện 1 lần/năm. Vậy Báo cáo công tác bảo vệ môi trường có sự khác biệt thế nào so với Báo cáo quan trắc môi trường? Với chủ trương tiết giảm các loại báo cáo định kỳ về môi trường, Bộ TNMT đã ban hành Thông tư 25/2019/TT-BTNMT (Điều 37) với mục đích kết hợp tất cả các loại báo cáo đơn lẻ thành một báo cáo. Thay vì hằng năm chúng ta phải thực hiện Báo cáo quan trắc môi trường, Báo cáo kết quả quan trắc nước thải/ khí thải tự động liên tục, Báo cáo quản lý chất thải nguy hại, Báo cáo tổng hợp chất thải rắn công nghiệp – chất thải sinh hoạt, thì hiện nay tất cả báo cáo này sẽ được tích hợp vào Báo cáo công tác bảo vệ môi trường.

Khi nào phải lập Báo cáo công tác bảo vệ môi trường?

Dựa trên Báo cáo ĐTM và Kế hoạch BVMT mà doanh nghiệp sẽ có từng giai đoạn quan trắc môi trường khác nhau. Có những dự án phải quan trắc môi trường trong giai đoạn xây dựng (đối với dự án phải xây dựng), và có những dự án chỉ quan trắc trong giai đoạn vận hành (đối với dự án không có giai đoạn xây dựng). Tuy nhiên, dù ở giai đoạn này các bạn cũng sẽ bám sát theo “Chương trình giám sát” đã được phê duyệt để quan trắc đúng vị trí và thông số ô nhiễm yêu cầu.
Các bạn cần phân biệt rõ giữa “Quan trắc môi trường” và “Báo cáo công tác bảo vệ môi trường”. Quan trắc môi trường là hình thức lấy mẫu, thử nghiệm và kiểm soát tình hình ô nhiễm của dự án có nằm trong giới hạn cho phép hay không. Do vậy, việc quan trắc môi trường này cần phải thực hiện định kỳ (3 tháng, 6 tháng). Sau đó dựa trên các kết quả này chúng ta sẽ tổng hợp vào Báo cáo công tác BVMT.
Báo cáo công tác bảo vệ môi trường chỉ thực hiện 1 lần/năm và nộp vào tháng 1 của năm kế tiếp.

Nộp Báo cáo công tác bảo vệ môi trường cho cơ quan nào?

Các cơ quan nhận Báo cáo công tác BVMT thông thường là Bộ TNMT, Sở TNMT, Phòng TNMT, Ban quản lý các KCN. Tuy nhiên, để đảm bảo nộp đúng nơi quy định, các bạn kiểm tra lại trong Báo cáo ĐTM hoặc Kế hoạch BVMT của dự án để biết được chính xác nơi cần nộp. Bên dưới là hướng dẫn sơ bộ (chỉ mang tính chất tham khảo):
Đối tượngNơi nhận Báo cáo công tác BVMT
Dự án thuộc đối tượng lập Báo cáo ĐTM cấp Bộ/ Sở (không nằm trong KCN)
– Bộ TNMT
– Sở TNMT
Dự án thuộc đối tượng lập Báo cáo ĐTM cấp Bộ/ Sở (nằm trong KCN)
– Bộ TNMT
– Sở TNMT
– Ban quản lý KCN
Dự án thuộc đối tượng lập Kế hoạch BVMT cấp Sở/ Phòng (nằm trong KCN)
– Sở TNMT
– Phòng TNMT
– Ban quản lý KCN
Dự án thuộc đối tượng lập Kế hoạch BVMT cấp Sở/ Phòng (không nằm trong KCN)
– Sở TNMT
– Phòng TNMT

Đối tượng, tần suất quan trắc môi trường?

Đối tượng và tần suất quan trắc môi trường như sau:
Đối tượngTần suất quan trắc môi trường
Dự án có tổng lưu lượng nước thải (theo tính toán tối đa hoặc công suất đã được phê duyệt) từ 20m3/ngày hoặc 5.000 m3 khí thải/giờ trở lên và thuộc đối tượng phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường. 3 tháng/lần
Dự án có tổng lưu lượng nước thải (theo tính toán tối đa hoặc công suất đã được phê duyệt) từ 20m3/ngày hoặc 5.000 m3 khí thải/giờ trở lên và thuộc đối tượng phải lập Kế hoạch bảo vệ môi trường.
6 tháng/lần
Các dự án không thuộc trong bảng trên liệu có phải quan trắc môi trường định kỳ hay không? Hiện nay, theo quy định chung của luật các bạn sẽ không cần phải quan trắc môi trường. Tuy nhiên, một số cơ quan chuyên ngành tại địa phương vẫn sẽ có những yêu cầu riêng biệt về việc quan trắc môi trường nên để đảm bảo thực hiện chính xác, các bạn vẫn quan trắc môi trường theo Báo cáo ĐTM/ Kế hoạch BVMT/ Đề án BVMT đã được phê duyệt trừ khi có thông báo chính thức của địa phương nhé.
Câu hỏi tiếp theo mà các bạn rất quan tâm đó là không thuộc đối tượng phải quan trắc môi trường thì có cần phải lập Báo cáo công tác BVMT hay không? Câu trả lời là có. Vì Báo cáo công tác BVMT là báo cáo tích hợp các loại báo cáo định kỳ về môi trường nên các bạn vẫn phải báo cáo về tình hình sản xuất, hoạt động kinh doanh và tình hình phát sinh – quản lý chất thải.
quan-trac-moi-truong-tai-doanh-nghiep
Hình ảnh quan trắc môi trường tại doanh nghiệp

Căn cứ quan trắc môi trường và lập Báo cáo công tác bảo vệ môi trường?

  • Luật Bảo vệ môi trường;
  • Nghị định 40/2019/NĐ-CP;
  • Thông tư 25/2019/TT-BTNMT;
  • Chương trình quan trắc môi trường đã được phê duyệt trong ĐTM/ Kế hoạch BVMT/ Đề án BVMT.

Hồ sơ cần thiết phải có để lập Báo cáo công tác bảo vệ môi trường?

Tuỳ thuộc vào nội dung báo cáo của bạn gồm những gì mà bạn sẽ chuẩn bị những hồ sơ khác nhau, bên dưới Chúng tôi liệt kê những hồ sơ tổng quan nhất mà một Báo cáo công tác BVMT cần phải có:
  • Giấy chứng nhận đầu tư;
  • Giấy đăng ký kinh doanh;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thay thế bằng: Hợp đồng thuê đất;
  • Quyết định phê duyệt ĐTM hoặc Đề án BVMT, Giấy xác nhận đăng ký Kế hoạch BVMT;
  • Kết quả quan trắc môi trường;
  • Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại;
  • Hợp đồng thu gom xử lý nước thải (nếu dự án nằm trong KCN), các hợp đồng về thu gom chất thải rắn, chất thải nguy hại;
  • Biên bản bàn giao chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, sản phẩm thải lỏng;
  • Chứng từ thu gom xử lý chất thải nguy hại;
  • Giấy phép xả thải/ Giấy phép khai thác nước (nếu có);
  • Kết quả quan trắc môi trường khí thải/ nước thải tự động, liên tục.

Quy trình thực hiện Báo cáo công tác bảo vệ môi trường?

Đối với việc quan trắc chất lượng môi trường, doanh nghiệp cần lựa chọn những trung tâm phân tích môi trường đã được chứng nhận đủ điều kiện hoạt động (Vimcerts, Vilas) hoặc các công ty tư vấn môi trường có hợp đồng hợp tác với trung tâm phân tích. Quy trình thực hiện Báo cáo công tác bảo vệ môi trường như sau:
  • Quan trắc môi trường định kỳ hàng quý theo quy định;
  • Thu thập giấy tờ, thông tin số liệu hoạt động sản xuất, kinh doanh trong 1 năm;
  • Tổng hợp kết quả quan trắc môi trường, lập bảng và đối chiếu với các quy chuẩn hiện hành;
  • Đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình xử lý chất thải;
  • Tổng hợp, kiểm tra các biên bản bàn giao chất thải, chứng từ chất thải nguy hại;
  • Tổng hợp thông tin, lập báo cáo và trình nộp cơ quan chuyên ngành.

Thời gian lập Báo cáo công tác bảo vệ môi trường?

  • 7 – 10 ngày làm việc.

[/tintuc]

 

[tintuc]Báo cáo đánh giá tác động môi trường (DTM) dành cho doanh nghiệp mới thành lập

Báo cáo đánh giá tác động môi trường (DTM) là hồ sơ pháp lý quan trọng nhất trong bộ “hồ sơ môi trường” mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần có. Báo cáo đánh giá tác động môi trường là báo cáo mang tính dự báo những hoạt động gây ô nhiễm khi các bạn đưa doanh nghiệp của mình vào vận hành, khai thác thương mại. Dựa trên những dự báo đó, các doanh nghiệp phải đưa ra các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động. Tất cả các dự báo cũng như biện pháp giảm thiểu ô nhiễm trong Báo cáo DTM đều được thông qua dưới sự thẩm tra của Bộ/ Sở Tài nguyên Môi trường và các chuyên gia hàng đầu trong ngành môi trường. Đây cũng là nền tảng quan trọng nhất, song song với các Nghị định, Thông tư về môi trường mà doanh nghiệp cần lấy làm căn cứ để thực thi.

bao-cao-tacp-dong-moi-truong-dtm

Khi nào phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường?

Báo cáo DTM được lập và trình phê duyệt trước khi triển khai xây dựng hoặc vận hành sản xuất. Tuy nhiên, đối với một số ngành nghề sản xuất đặc biệt như sản xuất hoá chất, phân bón, tái chế phế liệu,… thì các bạn cần được “chấp thuận chủ trương đầu tư” trước khi thực hiện DTM. Một nhà máy, cơ sở kinh doanh dịch vụ chỉ được thực hiện các bước tiếp theo sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt DTM.

Đối tượng nào sẽ phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường?

Để biết được doanh nghiệp của mình có thuộc đối tượng phải lập Báo cáo DTM hay không, các bạn tra cứu theo Phụ lục II, Nghị định 40/2019/NĐ-CP. Cách thức tra cứu như sau:
  • Tra cứu cột (2): loại hình dự án.
  • Tra cứu cột (3): quy mô dự án.
Nếu dự án của bạn thuộc cột (2) và quy mô nằm trong quy định tại cột (3) thì dự án này thuộc đối tượng phải lập Báo cáo DTM cấp Sở (thành phố). Nếu dự án của bạn có quy mô lớn hơn nhiều so với quy định tại cột (3), bạn sẽ xem tiếp Phụ lục III (phê duyệt DTM cấp Bộ) để xác định cấp phê duyệt của dự án mình.

Cơ quan nào phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường?

Đối với các dự án không thuộc phạm vi bí mật quốc gia thì DTM được phê duyệt bởi 02 cơ quan chính là Bộ TNMT và Sở TNMT. Như hướng dẫn ở trên, để xác định dự án của mình thuộc cơ quan nào bạn tra cứu theo Phụ lục II và Phụ lục III của Nghị định 40/2019/NĐ-CP.
Căn cứ lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường?
  • Luật Bảo vệ môi trường;
  • Nghị định 40/2019/NĐ-CP;
  • Thông tư 25/2019/TT-BTNMT.

Hồ sơ cần thiết phải có để lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường?

Tuỳ vào mỗi loại dự án và nơi triển khai dự án mà chúng ta sẽ cần có những hồ sơ pháp lý khác nhau để lập Báo cáo DTM. Tuy nhiên, Chúng tôi liệt kê bên dưới những hồ sơ cơ bản nhất cần có để lập Báo cáo DTM như sau:
  • Giấy chứng nhận đầu tư;
  • Giấy đăng ký kinh doanh;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thay thế bằng: Hợp đồng thuê đất, Quyết định giao đất;
  • Thuyết minh dự án đầu tư bao gồm: quy mô hoạt động/sản xuất, quy trình hoạt động/sản xuất, danh mục máy móc thiết bị, số lượng công nhân viên,…
  • Các bản vẽ kỹ thuật về nhà xưởng/ cơ sở kinh doanh.

Quy trình lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường?

Báo cáo đánh giá tác động môi trường không được phép tạo lập bởi chủ dự án mà phải thông qua đơn vị tư vấn đủ điều kiện chức năng về lập DTM. Quy trình thực hiện như sau:
  • Khảo sát hiện trạng dự án & các đối tượng tự nhiên, kinh tế xã hội xung quanh;
  • Thu thập giấy tờ, thông tin số liệu của dự án;
  • Tham vấn ý kiến cộng đồng dân cư khu vực dự án;
  • Lập Báo cáo DTM;
  • Thẩm định Báo cáo DTM tại hội đồng thẩm định của Bộ/Sở TNMT dưới sự tham gia của Giám đốc Sở, các phòng ban liên quan và chuyên gia;
  • Hoàn thiện chỉnh sửa Báo cáo DTM và trình phê duyệt.
 hinh-anh-tham-dinh-dtm-va-tham-van-cong-dong-dan-cu-dia-phuong
hinh-anh-tham-dinh-dtm-va-tham-van-cong-dong-dan-cu-dia-phuong-1
Hình ảnh thẩm định DTM và tham vấn cộng đồng dân cư địa phương

Thời gian lập & phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường?

  • 45 – 60 ngày làm việc.

    [/tintuc]

 [tintuc]Theo nghị định số 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước.

Tại khoản 1 điều 15 của bộ luật quy định tài nguyên nước bao gồm: giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác, sử dụng mặt nước, giấy phép khai thác sử dụng nước dưới đất, giấy phép khai thác, sử dụng nước biển, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước. Từ khoản luật này ta thấy tính yêu cầu và tính bắt buộc của việc xả thải vào nguồn nước.

Vậy giấy phép xả thải vào nguồn nước là gì?

Giấy phép xả thải vào nguồn nước là một loại giấy phép do nhà nước cấp cho cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, cơ sở nuôi trồng thủy sản trước khi đi vào hoạt động. Mục đích của giấy phép là đảm bảo quyền lợi hợp pháp của tổ chức cá nhân đồng thời đảm bảo việc bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ sức khỏe của người dân,…

Điều kiện để được cấp phép xả thải vào nguồn nước?

Theo điểu 20 của nghị định 201/2013/NĐ- CP điều kiện cấp phép được quy định như sau:

  • Tổ chức, cá nhân đã thực hiện việc thông báo, lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan.
  • Tổ chức, cá nhân có đề án, báo cáo phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước đã được phê duyệt hoặc phù hợp với khả năng nguồn nước. Đề án, báo cáo phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện pháp lý của bộ Tài nguyên môi trường lập: thông tin, số liệu,… được đảm bảo rõ ràng, chính xác, trung thực,… Đối với biện pháp xử lý nước thải thể hiện trong dự án phải đảm bảo được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn ký thuật, phương án thiết kế phù hợp với quy mô, đối tượng khai thác,…
  • Ngoài ra, đối với trường hợp xả nước thải vào nguồn nước giấy phép được cấp còn phải đáp ứng các điều kiện:
  1. Có thiết bị, nhân lực hoặc có hợp đồng thuê tổ chức, cá nhân khác đủ năng lực thực hiện việc vận hành hệ thống xử lý nước thải và quan trắc hoạt động xả nước thải đối với trường hợp đã có công trình xả nước thải.
  2. Có phương án bố trí thiết bị, nhân lực để thực hiện việc vận hành hệ thống xử lý nước thải và quan trắc hoạt động xả nước thải đối với trường hợp chưa có công trình xả nước thải.
  3. Đối với trường hợp xả nước thải quy định Công trình xả nước thải vào nguồn nước có lưu lượng từ 10.000 m3/ngày đêm trở lên còn phải có phương án, phương tiện, thiết bị cần thiết để ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước và thực hiện việc giám sát hoạt động xả nước thải theo quy định.

Thời hạn của giấy phép xả thải vào nguồn nước? cũng theo quy định cảu nghị định 201/2013/NĐ- CP thời hạn của giấy phép xả thải vào nguồn nước được quy định cụ thể có thời hạn tối đa là mười (10) năm, tối thiểu là ba (03) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là hai (02) năm, tối đa là năm (05) năm.

Các trường hợp điều chình giấy phép xả thải vào nguồn nước:

Nguồn nước không còn khả năng tiếp nhận nước thải.

Nhu cầu xả nước thải tăng mà chưa có biện pháp xử lý, khắc phục.

Xảy ra các tình huống khẩn cấp cần phải hạn chế việc xả nước thải vào nguồn nước.

Do chuyển đổi chức năng nguồn nước.

Chủ giấy phép đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khác với quy định tại Khoản 4 Điều này.

– Lưu ý: Các nội dung trong giấy phép không được điều chỉnh: Thông số, nồng độ các chất ô nhiễm, quy chuẩn áp dụng quy định trong giấy phép xả nước thải, trừ trường hợp cơ quan cấp phép yêu cầu điều chỉnh hoặc chủ giấy phép đề nghị áp dụng mức quy chuẩn cao hơn.


Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ với chúng tôi công ty môi trường DRET VIỆT NAM để được tư vấn xin giấy phép xả thải vào nguồn nước một cách nhanh chóng nhất![/tintuc]

 

[tintuc]

  1. Định nghĩa chất thải nguy hại

Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.

  1. Đối tượng nào cần phải đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại?
  • Cơ sở có thời gian hoạt động trên 01 năm (các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ tạm thời có thời gian hoạt động dưới 01 năm không cần thực hiện đăng ký chủ nguồn thải CTNH);
  • Cơ sở phát sinh CTNH thường xuyên hay định kỳ hàng năm với tổng số lượng không quá 600 (sáu trăm) kg/năm, trừ trường hợp CTNH thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) theo quy định tại Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (sau đây gọi tắt là Công ước Stockholm).
  1. Căn cứ Pháp luật
  • Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải;
  • Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại.
  1. Hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại
  • Đơn đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 (A) ban hành kèm theo Thông tư 36/2015/TT-BTNMT;
  • 01 (một) bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương.
  1. Cơ quan cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại

Sở Tài nguyên và Môi trường tại địa phương.

  1. Thời gian cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại

15 ngày làm việc.

  1. Trường hợp nào cần phải cấp lại Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại

Thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại chỉ thực hiện một lần (không gia hạn, điều chỉnh) khi bắt đầu có hoạt động phát sinh chất thải nguy hại. Sổ đăng ký chỉ cấp lại trong trường hợp sau đây:

  • Thay đổi tên chủ nguồn thải hoặc địa chỉ, số lượng cơ sở phát sinh chất thải nguy hại;
  • Thay đổi, bổ sung phương án tự tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại tại cơ sở.

Sau khi được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải, thông tin về chất thải được cập nhật bằng báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ.[/tintuc]

 [tintuc]

  1. Định nghĩa đo kiểm môi trường lao động (Quan trắc môi trường lao động)

Đo kiểm môi trường là lao động( quan trắc môi trường lao động) là: Môi trường lao động là môi trường bên trong các khu vực sản xuất, văn phòng,… nơi có người lao động làm việc và chịu ảnh hưởng trực tiếp. MTLĐ gồm nhiều yếu tố như vi khí hậu (nhiệt độ, ẩm độ, tốc độ gió, bức xạ nhiệt), ánh sáng, tiếng ồn, rung chuyển, bụi, khói, hơi khí độc, hóa chất,… Do đó, để cải thiện điều kiện làm việc, đưa ra các biện pháp/phương tiện phòng hộ cá nhân phù hợp, đảm bảo sức khoẻ cho người lao động; các Doanh nghiệp phải thường xuyên tổ chức kiểm tra các yếu tố nêu trên. Ý nghĩa của việc quan trắc môi trường lao động ngoài việc tuân thủ quy pháp luật còn hướng đến hoạt động sản xuất bền vững, nhân văn.

Đo kiểm môi trường lao động
Đo kiểm môi trường lao động
  1. Đối tượng nào cần phải làm đo kiểm môi trường lao động (Quan trắc môi trường lao động)

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, trường học, bệnh viện,… có sử dụng lao động phải quan trắc môi trường lao động.

  1. Căn cứ Pháp luật
  • Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015;
  • Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn, vệ sinh lao động;
  • Nghị định 44/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động;
  • Thông tư 31/2018/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
  1. Tần suất thực hiện đo kiểm môi trường lao động (quan trắc môi trường lao động)

Người sử dụng lao động phải có kế hoạch kiểm tra, đo đạc, đánh giá chất lượng môi trường làm việc cũng như hiệu quả của các biện pháp phòng chống các yếu tố có hại, ít nhất 01 lần/năm.

  1. Nội dung thực hiện đo kiểm môi trường lao động (quan trắc môi trường lao động)

Dựa trên kế hoạch quan trắc môi trường lao động của cơ sở, nhà tư vấn sẽ đánh giá kế hoạch dựa trên luật định và thực tế vận hành tại cơ sở. Từ đó, nhà tư vấn sẽ tiến hành tổ chức quan trắc môi trường lao động với các nội dung sau đây:

  • Đo đạc các yếu tố vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, tốc độ gió);
  • Đo đạc các yếu tố vật lý (ánh sáng, tiếng ồn, độ rung, điện từ trường, phóng xạ);
  • Đo bụi toàn phần, bụi hô hấp;
  • Lấy mẫu và phân tích các khí: NOx, SOx, Co, CO2, HCl, O2, O3, H2S…;
  • Lấy mẫu và đo đạc các dung môi hữu cơ: hóa chất bảo vệ thực vật, hợp chất hữu cơ bay hơi – VOCs, các hợp chất hữu cơ bền – POPs, các hợp chất phenol, acetylen, formaldehyt, xăng, các dung môi hữu cơ…;
  • Lấy mẫu và đo đạc các hơi kim loại: Asen, Cadimi, thủy ngân, chì, kẽm…;
  • Đo đạc các yếu tố vi sinh không khí: vi sinh tổng số, coliform, E.coli, Stepcocuss Feacalis, Pseudomonas aeruginosa…;
  • Đánh giá và lập hồ sơ vệ sinh lao động cho các đơn vị có nhu cầu theo Thông tư số 19/2011/TT-BYT của Bộ Y tế về Hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp.[/tintuc]

 

[tintuc]Kiểm toán môi trường 

1. Kiểm toán môi trường là gì?

Kiểm toán môi trường là một hình thức kiểm tra, xem xét các hoạt động về quản lý chất thải và hệ thống quản lý các hồ sơ/ giấy phép môi trường của doanh nghiệp. Kiểm toán môi trường bao gồm kiểm toán sự tuân thủ (compliance audit) và kiểm toán hệ thống quản lý về môi trường (management system audit), nhằm mục đích đánh giá việc quản lý môi trường của các doanh nghiệp trên thực tế và dưới quy định của Pháp luật.

2. Tại sao cần thiết phải kiểm toán môi trường?

  • Kiểm toán môi trường giúp doanh nghiệp xác định được ưu, nhược điểm của hệ thống quản lý môi trường hiện tại;
  • Cải thiện công tác quản lý môi trường và hiệu quả xử lý của các công trình xử lý chất thải; tăng hiệu quả giảm chi phí;
  • Giảm thiểu tác động ô nhiễm tại doanh nghiệp và môi trường xung quanh;
  • Đánh giá mức độ tuân thủ của doanh nghiệp trong phạm vi tiêu chuẩn của tập đoàn nói riêng và hệ thống pháp luật Việt Nam nói riêng;
  • Kịp thời có phương án, kế hoạch kiểm soát – phòng ngừa các sự cố về môi trường, hoàn thiện các thủ tục pháp lý trước khi tiến hành mở rộng, nâng công suất sản xuất.

3. Lợi ích của việc kiểm toán môi trường

Kiểm toán môi trường tạo ra nhiều lợi ích trong việc quản lý môi trường tại doanh nghiệp như sau:
  • Giúp doanh nghiệp hiểu rõ các vấn đề môi trường còn tồn tại tại nhà máy;
  • Hiểu rõ hơn sự liên quan giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh và môi trường;
  • Hiểu rõ các sự cố môi trường có thể xảy ra, có biện pháp ứng phó phù hợp mà không gây tổn hại đến sự phát triển sản xuất;
  • Cải thiện công tác quản lý môi trường giúp tiết kiệm chi phí.
  • Nâng cao năng lực quản lý môi trường tại doanh nghiệp.

4. Phân biệt kiểm toán môi trường với ĐTM, Báo cáo quan trắc môi trường định kỳ

Kiểm toán môi trường giúp kiểm tra việc thực thi các công trình xử lý – quản lý chất thải mà doanh nghiệp đã cam kết trong ĐTM ban đầu. Bên cạnh đó, trong quá trình vận hành thương mại nếu có những khác biệt tích cực/ tiêu cực so với ĐTM ban đầu, nhóm kiểm toán môi trường cũng dựa vào thực tế đó để giúp doanh nghiệp tháo gỡ, kịp thời có văn bản báo cáo (hoặc thực hiện các thủ tục điều chỉnh) đến cơ quan phê duyệt.



5. Kiểm toán môi trường được thực hiện thế nào?

Kiểm toán môi trường được thực hiện thông qua một nhóm chuyên gia môi trường có đầy đủ năng lực, bằng cấp, chứng chỉ và kinh nghiệm trong quá trình quản lý – tư vấn môi trường. Các bước thực hiện như sau:
  • Chuẩn bị danh mục các câu hỏi, checksheet về môi trường;
  • Khảo sát, đọc hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
  • Kiểm tra, liên kết các hồ sơ pháp lý hiện hữu và đối chiếu với hệ thống quản lý thực tế;
  • Rà soát các hạng mục đã hoàn thành và đánh giá hiệu quả;
  • Đưa ra các hạng mục chưa hoàn thành và đề xuất biện pháp quản lý/ xử lý;
  • Đối với các hạng mục đã hoàn thành nhưng chưa hiệu quả hoặc chưa tiết kiệm, nhóm Kiểm toán tư vấn đề nghị biện pháp phù hợp hơn;
  • Kết thúc kiểm toán: tổ chức cuộc họp với Trưởng ban đề nghị kiểm toán tại cơ sở và nhân sự có liên quan. Nhóm kiểm toán trình bày tổng quát những nội dung đã và chưa đạt được, đề xuất biện pháp cải thiện, xử lý.
Đối với từng yêu cầu khác nhau của mỗi doanh nghiệp mà chúng ta sẽ có phạm vi kiểm toán khác nhau. Tổng thời gian kiểm toán dao động từ 10 – 15 ngày tuỳ phạm vi thực hiện.[/tintuc]